Cây anh túc là loại cây bị cấm trồng ở nước ta, nhưng đây là một loại dược liệu có nhiều lợi ích khi được sử dụng đúng cách. Vậy cây anh túc có mấy loại, công dụng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loại cây này trong bài viết dưới đây nhé.
Cây anh túc còn được gọi là cây thuốc phiện, á phiến hay phù dung. Hoa anh túc có vẻ đẹp quyến rũ, rực rỡ, nhưng khi thường được dùng làm nguyên liệu chế tạo thuốc phiện thì lại mang vẻ đẹp chết người. Tuy nhiên, khi sử dụng đúng cách, cây anh túc còn là một loại thảo dược tuyệt vời với nhiều công dụng khác nhau.
Cây anh túc là gì?
Cây anh túc còn có nhiều tên gọi khác nhau như á phiến, cây nàng tiên, phù du, thẩu, á phiện, cây thuốc phiện, tên khoa học là Papaver somniferum. Loại cây này được coi là một loại thảo mộc có giá trị và được sử dụng trong y tế như một loại thuốc giảm đau. Tuy nhiên, chiết xuất từ cây anh túc có khả năng gây nghiện cao nên việc lạm dụng không được khuyến khích.
Nguồn gốc của cây anh túc là Ấn Độ, Hy Lạp và các nước Trung Á. Loại cây này hiện đã bị cấm trồng ở một số nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân là do trong cây anh túc có chứa codein, morphin, papaverin và các chất gây nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Cây anh túc là loại cây thân thảo, cao khoảng 1 đến 1,5m, lá cây có hình bầu dục mọc sát thân. Những bông anh túc nhiều màu sắc trông rất đẹp và đặc biệt. Không giống như những loài hoa khác, tuy có thân giống nhau nhưng chúng lại ra hoa với nhiều màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, vàng, tím…
Cây thuốc phiện thường được trồng vào khoảng tháng 10 hoặc tháng 11 âm lịch hàng năm, thời gian từ khi gieo hạt đến khi ra hoa, kết trái, cho quả khoảng 3 tháng, tuổi thọ trung bình khoảng 2 năm. Quả của loại cây này thường được phơi khô để làm thuốc phiện.
Cây anh túc có mấy loại?
Có 4 loại anh túc chính dựa trên hình dạng và kích thước, màu hoa và hạt, bao gồm:
- Thứ nhẵn: Loại cây này chủ yếu được phân bố ở Trung Á, có hoa màu tím, quả tròn, to, hạt màu tím đen.
- Thứ trắng: Cây chủ yếu được tìm thấy ở Ấn Độ và Iran, có hoa màu trắng, quả hình bầu dục, hạt màu trắng và vàng.
- Thứ đen: Loại cây này chủ yếu phân bố ở Châu Âu, có hoa màu tím, quả tròn, hạt màu xám.
- Thứ lông cứng: Mọc hoang ở Nam Âu, hoa, cuống, lá có lông màu tím.
Ở anh túc, cây thứ trắng chủ yếu được dùng để lấy nhựa và cây thứ đen được dùng để lấy dầu. Mỗi loại sẽ có công dụng và mục đích trồng khác nhau.
Một số công dụng đối với sức khỏe của cây anh túc
Theo y học cổ truyền, nhựa của cây anh túc được thu hái để làm thuốc. Anh túc sau khi loại bỏ nhựa được gọi là cù túc xác hay anh túc xác. Hoa anh túc có vị đắng, hơi chát, chua, tính bình và chứa độc tố. Vai trò của cây anh túc là cầm máu, điều trị tiêu chảy mãn tính và nôn mửa.
Theo y học hiện đại, nhựa cây anh túc chứa một lượng lớn morphin, narcotin, codein, papaverin, với những công dụng sau:
- Giúp giảm đau: Morphin và codein là hai chất có khả năng giảm đau trung ương mạnh, có tác dụng giảm đau và cải thiện ngưỡng chịu đau của người bệnh. Trong đó, morphin là thuốc giảm đau nhóm 3 theo phân loại điều trị giảm đau năm 1986 của Tổ chức Y tế Thế giới nên đã được sử dụng trong điều trị giảm đau cho bệnh nhân ung thư.
- Hỗ trợ hệ tiêu hóa: Morphine có thể gây táo bón nếu chỉ dùng liều thấp, vì nó làm tăng trương lực ruột và giảm phản ứng co cơ, đồng thời làm giảm tiết dịch tiêu hóa, nhờ đó giúp hỗ trợ điều trị bệnh tiêu chảy.
- Đối với hệ tuần hoàn: Chất morphin trong cây anh túc có thể làm giãn các tĩnh mạch ngoại vi và giải phóng histamine, có thể dẫn đến hạ huyết áp. Vì vậy, những người bị huyết áp thấp hoặc thiếu máu cần đặc biệt thận trọng khi dùng chiết xuất từ cây anh túc.
- Đối với hệ sinh dục: Morphin làm tăng trương lực của cơ bàng quang và đường tiết niệu bằng cách làm cho chúng dễ bị kích thích hơn.
- Trên hệ hô hấp: Morphine trong anh túc có khả năng làm ức chế hệ hô hấp. Với liều lượng thấp, chất này sẽ giúp giảm ho, còn codein có tác dụng long đờm mà ít tác dụng phụ. Để tránh ức chế hô hấp, liều morphin để điều trị hô hấp phải nhỏ hơn liều giảm đau.
Các tác dụng phụ của cây thuốc phiện là gì?
Bạn có thể gặp các tác dụng phụ như đau dạ dày, buồn nôn và nôn, khô miệng, ảo giác, ngứa, co đồng tử, chứng táo bón khi sử dụng thuốc chiết xuất từ cây anh túc hoặc cây anh túc.
Không chỉ vậy, trong cây anh túc còn có chất nhựa trắng với hàm lượng morphin 10%. Loài cây này ngoài công dụng khắc phục tình trạng ức chế cơ tim và co thắt cơ, nếu dùng quá liều có thể dẫn đến tình trạng nghiện, thậm chí ngộ độc, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đe dọa tính mạng người dùng.
Hy vọng với những thông tin trên đã giúp bạn giải đáp thắc mắc cây anh túc có mấy loại, công dụng như thế nào. Nhìn chung, không thể phủ nhận tác dụng của cây anh túc, nhưng việc sử dụng loại cây này trong y học, nghiên cứu hay điều trị bệnh cần phải được quản lý và kiểm soát bởi các cơ quan chức năng, bất kỳ ai đều không được phép sử dụng nó khi chưa được phép hoặc kê đơn từ các chuyên gia.